1. Tổng quan về Thiên can Kỷ
Dưới tác động của ánh nắng Mặt Trời, Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của mọi vật. Chính vì Thiên can mang tính tuần hoàn nên đứng trước Kỷ là Thiên can Mậu và đứng sau nó là Thiên can Canh.
- Về phương hướng, Kỷ giữ vị trí trung tâm.
- Trong ngũ hành, Kỷ tương ứng với hành Thổ, tượng trưng cho màu vàng.
- Còn theo thuyết Âm – Dương, can Kỷ là âm và dùng để chỉ tháng cuối cùng của mùa vụ.
- Trong đó, Thiên can bao gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Kỵ, Kỷ, Tân, Nhâm, Quý.
2. Hình tượng của Thiên can Kỷ
3. Tính cách của người Thiên can Kỷ
Họ không thường xuyên để lộ cảm xúc như vui, buồn, giận, yêu, ghét, hờn, giận..
Trong công việc, những người này làm việc khá chắc chắn nhưng vẫn biết linh hoạt, cư xử phù hợp và biến hóa tùy thuộc vào tình huống cụ thể.
Nhược điểm của người tuổi này đó là do thiên can mang tính âm nên người can Kỷ thường rất đa nghi, đôi khi quá cẩn thận mà đánh mất cơ hội, khó vươn lên vị trí cao nhất.
Hơn nữa vì quá thật thà, tốt bụng nên đôi khi bị lừa dối mà không hề hay biết. Nếu không tỉnh táo có thể gánh cả nợ nần cho người khác. Nếu họ chịu khó học hỏi thêm về khía cạnh tài chính thì mới tránh được việc vướng vào rắc rối về tiền bạc không đáng có.
- Người có Thiên can Kỷ mà Khôn (Thổ) là người ôn hòa, vui vẻ, hay giúp người nên gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Để sự nghiệp rực rỡ hơn thì nên đi làm ăn xa, thường xuyên thay đổi vị trí công tác thì mới phát triển. Vận mệnh phụ thuộc nhiều vào bạn bè, gặp người tốt thì dễ phát triển sự nghiệp và nếu gặp người xấu thì chịu nhiều thua thiệt.
- Với người Thiên can Kỷ thiên về Ly (Hỏa) là người rất thông minh, khôn khéo trong xử lý mọi việc. Bản chất của người này rất thương người, tuy nhiên khá ngây thơ, dễ tin vào kẻ xấu, dễ rơi vào tình trạng “làm phúc phải tội”.
4. Thiên can Kỷ qua từng tuổi thể hiện thế nào?
Tính cách, vận mệnh của người Thiên Can Kỷ qua từng tuổi sẽ thay đổi tương ứng như sau:
4.1 Kỷ Sửu
- Năm sinh: Tuổi Kỷ Sửu là những người sinh năm 1949 hoặc 2009
- Ngũ hành: Thuộc mệnh Tích Lịch Hỏa, có nghĩa Lửa sấm sét.
- Do can Kỷ thuộc Âm Thổ và Sửu thuộc Dương Thổ kết hợp với nhau nên nạp âm thuộc hành Hỏa.
- Tuổi hợp: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.
- Tuổi kỵ: Tân Mão, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Quý Mão, Bính Tuất, Ất Dậu.
Việc hôn nhân là việc cả đời chớ nên vội vàng, càng lớn tuổi cuộc sống càng ấm êm.
Những người này đến hậu vận mới mong khởi sắc hơn cả về công danh lẫn tình cảm. Nếu theo đuổi làm ăn, buôn bán thì tài lộc dồi dào, cuộc sống ấm no.
Chi tiết xem tại: Tử vi trọn đời tuổi Kỷ Sửu: Nam mạng – Nữ mạng
4.2 Kỷ Mão
- Năm sinh: Tuổi Kỷ Mão là những người sinh năm 1939 hoặc 1999.
- Ngũ hành: mệnh Thành Đầu Thổ có nghĩa Đất đầu thành.
- Do can Kỷ thuộc âm Thổ và Mão thuộc âm Mộc kết hợp, nạp âm thuộc hành Thổ.
- Tuổi hợp: Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Đinh Hợi, Mậu Dần.
- Tuổi kỵ: Kỷ Mão, Ất Dậu, Mậu Tý, Tân Mão, Bính Dậu, Bính Tý và Quý Dậu.
Người này dù tuổi trẻ nhưng tài cao, luôn kiên trì trong mọi việc mình làm, họ được cấp trên đánh giá khá cao và thường được giao cho những nhiệm vụ quan trọng.
4.3 Kỷ Tỵ
- Năm sinh: Người tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1929 hoặc 1989
- Ngũ hành: mệnh Đại Lâm Mộc có nghĩa gỗ rừng lớn.
- Do thiên can Kỷ thuộc âm Thổ và địa chi Tỵ thuộc âm Hỏa kết hợp, nạp âm thuộc hành Mộc.
- Tuổi hợp: Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Thân, Ất Hợi, Bính Tý.
- Tuổi kỵ: Quý Dậu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Ất Dậu, Đinh Mão.
Con đường công danh thường có nhiều trắc trở, nhưng càng lớn tuổi mọi sự càng thuận lợi. Dễ thành công khi đã ngoài 40, do đó cần phải kiên nhẫn, chịu khó.
Về phần gia đạo, tuy có nhiều nỗi khổ tâm nhưng nhờ sự khéo léo mà mọi chuyện được cân bằng.
Không cần quá lo lắng bởi sang hậu vận thì sẽ được phúc đức, việc làm ăn tốt có nhiều thành công lớn.
4.4 Kỷ Mùi
- Năm sinh: Người tuổi Kỷ Mùi sinh năm 1979.
- Ngũ hành: mệnh Thiên Thượng Hỏa tức Lửa trên trời
- Do can Kỷ (âm Thổ) và chi Mùi (âm Mộc) kết hợp, ngũ hành nạp âm thuộc hành Hỏa.
- Tuổi hợp: Canh Thân, Quý Hợi, Giáp Tý, Bính Dần, Mậu Ngọ, Đinh Tỵ.
- Tuổi kỵ: Tân Dậu, Đinh Mão, Mậu Thìn, Quý Dậu, Bính Thìn, Ất Dậu.
Họ là người biết giữ chữ tín, ham học hỏi. Trong công việc cũng như trong cuộc sống họ luôn biết cách lập kế hoạch từ trước và đề ra một kỷ luật nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện.
Đường tình duyên tuổi này không quá thăng trầm. Cuộc sống hôn nhân hậu vận khá hạnh phúc và yên vui. Với người tuổi này gia đình luôn là tài sản quý giá nhất và họ luôn cố gắng làm việc chăm chỉ vì những người mình yêu thương.
4.5 Kỷ Dậu
- Năm sinh: Người tuổi Kỷ Dậu sinh năm 1969.
- Ngũ hành: mệnh Đại Trạch Thổ có nghĩa Đất nền nhà.
- Do can Kỷ (âm Thổ) và địa chi Dậu (âm Kim) kết hợp, nạp âm thuộc hành Thổ.
- Tuổi hợp: Tân Hợi, Nhâm Tý, Giáp Dần, Đinh Tỵ, Mậu Thân.
- Tuổi kỵ: Kỷ Dậu, Ất Mão, Mậu Ngọ, Đinh Mão, Bính Ngọ, Quý Mão.
4.6 Kỷ Hợi
- Năm sinh: Người tuổi Kỷ Hợi sinh năm 1959 hoặc năm 2019.
- Ngũ hành: mệnh Bình Địa Mộc tức gỗ đồng bằng.
- Do can Kỷ thuộc âm Thổ kết hợp với chi Hợi âm Thủy, nạp âm thuộc ngũ hành Mộc.
- Tuổi hợp: Kỷ Hợi, Canh Tý, Nhâm Dần, Ất Tỵ, Bính Ngọ.
- Tuổi kỵ: Quý Mão, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão, Đinh Dậu, Bính Thân, Tân Mão.
Họ có khả năng thương mại nên dễ làm giàu, no đủ và an nhàn vào tuổi trung niên. Số phải nhờ dựa vào gia đình mới mong làm ăn, phát triển công danh và sự nghiệp, ngược lại, nếu không có gia đình, thì cuộc sống thường bị đảo lộn bất ngờ.
Tiền vận có một vài đau khổ, vất vả nhưng vẫn phải chăm chỉ thì trung vận và hậu vận mới được an nhàn.
Mỗi can chi này lại có những nét đặc trưng riêng biệt về đặc điểm hình tướng, tính cách, vận mệnh cuộc đời khác nhau. Mời bạn xem chi tiết trong bài:
Trả lời