1. Tổng quan về Thiên can Nhâm
Thiên can Nhâm là một trong hệ thống 10 Thiên can gồm gồm Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Nhâm đứng ở vị trí thứ 9, sau can Tân và trước can Quý.
Thiên can này gắn với chu kỳ sinh trưởng của thực vật, chỉ hạt trái cây được phát tán rộng khắp nơi, bắt đầu chuẩn bị nảy mầm.
Về phương hướng, can Nhâm chỉ hướng Chính Bắc. Còn trong ngũ hành, can Nhâm tương ứng với hành Thủy; theo thuyết âm – dương là Dương Thủy (+ Thủy).
Nhâm Thủy là anh của Thủy, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hào phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.
Về quẻ dịch, can Nhâm tượng trưng cho quẻ Khảm (Thủy).
Trong lịch Gregory, các năm ứng với can Nhâm sẽ kết thúc là chữ số 2, đó là các năm 1962 (Nhâm Dần), 1972 (Nhâm Tý), 1982 (Nhâm Tuất), 1992 (Nhâm Thân), 2002 (Nhâm Ngọ), 2012 (Nhâm Thìn), 2022 (Nhâm Dần)…
Các can chi Nhâm gồm: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất.
Xem thêm: Giới thiệu cách tính Can Chi trên bàn tay vừa chính xác vừa đơn giản
2. Hình tượng của Thiên can Nhâm
Nhâm thuộc Dương Thủy là hình tượng thác nước, nước lũ, cuồn cuộn như dòng sông đang trôi chảy, ở mức vừa phải có tác dụng tưới mát đồng ruộng, nhưng khi nước lũ cuồn cuộn kéo đến cũng khó tránh khỏi gặp nhiều tai họa.
Nhâm là Thủy của sông lớn như Hoàng Hà, Trường Giang nước chảy cuồn cuộn, đá ngầm lớp lớp, thường xuyên tràn bờ, lũ lụt, loại thủy tính dương này không thể dùng để trồng hoa hay đun nước uống được.
Người này nếu có phúc thường nhiều tiền và có nhiều tài sản. Là biển lớn nên trong kinh tế, thương trường rất xuất sắc, trí tuệ hơn người nhờ được trời phú cho sự nhanh nhạy, khéo léo trong giao tiếp, giỏi kiếm tiền.
Tham vọng lớn nhưng nếu kém phúc nên cần phải chú ý tới ngày, tháng, năm xem có hợp với tuổi của mình không thì hãy quyết định hành động.
– Nếu như người Nhâm Thủy thân cường: Ở trường hợp thân cường, bên cạnh lại xuất hiện Mậu Thổ để chống lũ, lại thêm một chút Hỏa để sưởi ấm cho Thủy lạnh này, thì có thể thống lĩnh trăm sông, tung hoành tứ hải, thỏa sức vẫy vùng.
– Nếu như người Nhâm Thủy thân nhược: Cần dựa vào Kim Thủy để bổ cứu, người này một đời sẽ bôn ba vất vả, bỏ ra nhiều nhưng nhận lại được ít, thường có tài nhưng không gặp thời, bất đắc chí.
3. Tính cách của người Thiên can Nhâm
Người can Nhâm thuộc tính Thủy nên có tính cách nhiệt tình nhanh nhạy, linh động và giỏi ứng biến. Người này quảng giao, có tài ăn nói, thường xuyên tươi cười thân thiện với tất cả mọi người, rất ít khi gây thù chuốc oán.
Đặc tính của Thủy là linh động, mau lẹ, nên người thuộc Thiên can này có sự linh hoạt, dễ thay đổi phù hợp với từng tình huống, hoàn cảnh nhất định thậm chí cả những khi người khác trở tay không kịp.
Nhâm Thủy là anh em của nước nên những người này có tính kiềm chế, bao dung, hào phóng và có khả năng bao bọc, tràn đầy dũng khí.
Can Nhâm có trí tuệ hơn người, đa tài đa nghệ, văn võ song toàn, ít khi chịu khuất phục trước kẻ khác. Họ có lối suy nghĩ lạc quan và tính hướng ngoại, rất mưu lược và biết nắm lấy thời cơ.
Những người này có sức mạnh đặc biệt, thể hiện phong thái của vị đại tướng, có thể tập hợp sức mạnh đến từ các phương, tiến hành những thay đổi mang tính xây dựng, vì vậy dễ thành công, bước lên vị trí lãnh đạo.
Bên cạnh những ưu điểm, người có can Nhâm cũng có những hạn chế như:
- Có tính ỷ lại rất cao, làm việc không tập trung nên họ khó có khả năng hoàn thành công việc trong thời gian ngắn vì đầu óc hay lơ đễnh.
- Dễ kích động, hay thay đổi thái độ nên người bên cạnh khó mà thích ứng được.
- Thiếu tính tỉ mỉ, chu đáo, làm việc thường qua loa nhưng ít khi nhận sai.
- Bệnh của người Nhâm thường hay bị về gan, thận, đầu và cổ.
Tựu chung lại, người thuộc Thiên can này cần phải học hành đến nơi, đến chốn, tu thân, dưỡng đức sẽ được hưởng lộc trời như giàu sang, phú quý, có lúc sướng như vua.
Mời bạn xem chi tiết tại bài viết:
Trả lời