Sau khi biết mệnh Lư Trung Hỏa là gì chắc chắn bạn sẽ tò mò muốn tìm hiểu thêm mệnh Lư Trung Hỏa hợp và khắc mệnh nào?
Khi nói về việc mệnh Lư Trung Hỏa hợp khắc mệnh nào thì chắc chắn rằng Lư trung hỏa đặc biệt khắc với Kiếm Phong Kim, không hợp hầu hết các mệnh hành Thủy, nhưng sẽ được Mộc, Hỏa để tương sinh, trợ lực.
Những người thuộc mệnh Lư Trung Hỏa là người:
– Tuổi Bính Dần: Là những người sinh năm 1866, 1926, 1986, 2046.
– Tuổi Đinh Mão: Là những người sinh năm 1867, 1927, 1987, 2047.
Mệnh hợp với Lư Trung Hỏa
+ Bính Dần – Đinh Mão: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò):
Khi hai Lư Trung Hỏa gặp nhau thường mang lại sự tương trợ mạnh mẽ, đúng như những gì người xưa từng nói: Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu.
+ Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: Đại Lâm Mộc (gỗ cây rừng):
Đây là sự kết hợp các lợi cho người mệnh Lư Trung Hỏa, Đại Lâm Mộc là gỗ cây rừng, nó trở thành nguồn nhiên liệu bạt ngàn, vô tận cho Lư Trung Hỏa bùng cháy. Xem thêm: Thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc?
+ Nhâm Tý – Quý Sửu: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu).
Gỗ cây dâu cũng góp phần Hỏa Trung Lư rực sáng, đó là lý do hai mệnh này gặp nhau thì cát lợi, lửa trong lò gặp nguồn sinh dồi dào.
+ Canh Ngọ – Tân Mùi: Lộ Bàng Thổ (đất ven đường).
Theo ngũ hành tương sinh thì Hỏa sinh Thổ, sự kết hợp Lư Trung Hỏa – Lộ Bàng Thổ mang lại cát lợi vừa phải, vì Hỏa sinh Thổ, Thổ đắc lợi mà Hỏa sinh xuất nên hao hụt nguyên khí.
+ Giáp Tuất – Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi).
Về bản chất ngọn lửa trên núi là ngọn lửa của người đốt nương làm rẫy, hai loại lửa có sự hỗ trợ mạnh mẽ, nên sự hội hợp này cát lợi.
+ Mậu Dần – Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ (Đất tường thành).
Đất tường thành rất cần bền vững, khô ráo, chắc chắn, nên gặp Lư Trung Hỏa cát lợi, vì Hỏa khí nung nóng, khiến tăng thêm tính bền vững cho tường lũy, Thành Đầu Thổ cát lợi, Lư Trung Hỏa bất lợi vì Thổ đắc sinh nhập, Hỏa sinh xuất nên hao tổn nguyên khí.
+ Canh Thìn – Tân Tỵ: Bạch Lạp Kim (Vàng nóng chảy).
Về hình thức có thể là khắc nhưng Lư Trung Hỏa là nguồn năng lượng để luyện kim, vàng hay kim loại nóng chảy gặp Lư Trung Hỏa sẽ càng nhuyễn hóa, loại bỏ tạp chất và thành dụng cụ, đồ đạc, có giá trị sử dụng. Bên cạnh đó, Lư Trung Hỏa được phát huy tác dụng. Hai mệnh này được xem là hợp.
+ Nhâm Ngọ – Quý Mùi: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu).
Mối quan hệ này cát lợi vì dương liễu là giống cây thân gỗ lớn, thuộc thể dương mộc nó trợ lực cho hỏa khí mạnh mẽ. Lư Trung Hỏa nhờ đó mà có nguồn sinh.
+ Mậu Tuất – Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc (Cây đồng bằng).
Lư Trung Hỏa có nguồn sinh nên cát lợi, những cây ở đồng bằng thân mềm nhưng dễ cháy, trở thành nguồn nhiên liệu dồi dào.
+ Giáp Ngọ – Ất Mùi: Sa Trung Kim (Vàng trong cát).
Lư trung hỏa và Sa trung kim có hợp nhau không, và câu trả lời rằng Cát lợi, bề ngoài hình khắc nhưng khoáng sản cần thông qua luyện kim thì mới tinh sạch và trở thành đại khí.
+ Bính Thân – Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới núi).
Câu trả lời rằng cát lợi, cuộc hội ngộ của những người bạn đồng văn, đồng chủng, đồng thanh, đồng khí. Đám cháy muốn rực rỡ cần bầu không khí khô ráo, hai nạp âm này hỗ trợ cho nhau cát lợi vô cùng. Cách chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người
+ Giáp Thìn – Ất Tỵ: Phúc Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn).
Cát lợi vì tương hòa, hỗ trợ lẫn nhau, người ta nhóm lò từ lửa đèn, cũng có thể châm đèn từ lò khi cần thắp sáng, hoặc đèn tắt
+ Canh Thân – Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu).
Sự kết hợp cát lợi vì cây lựu gỗ tốt, nó là nguồn sinh cho Lư Trung Hỏa.
+ Bính Tuất – Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ (Đất trên mái):
Ngọn lửa nung đốt khiến ngói lợp nhà thêm bền vững, hai nạp âm này gặp gỡ tất đem lại hạnh phúc cho nhân sinh và con người.
+ Mậu Ngọ – Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời).
Tương hòa cát lợi vì vầng Thái dương làm bầu không khí hanh khô, Lư Trung Hỏa nhờ đó trở nên mạnh mẽ, rực sáng. Thông thường những ngỳ mưa gió nhóm bếp rất vất vả, khi mà không khí ẩm ướt, than củi ngấm nước khói mù khói mịt.
+ Canh Tý – Tân Sửu: Bích Thượng Thổ (đất trên vách tường).
Cát lợi, đất tường vách vững chãi, khô ráo, có giá trị che chở bảo vệ con người. Bích Thượng Thổ cát, Lư Trung Hỏa thứ cát, vì hao tổn trong quá trình sinh xuất.
Mệnh khắc Lư Trung Hỏa
+ Giáp Tý – Ất Sửu: Hải Trung Kim (Vàng trong Biển):
Lư Trung Hỏa là lửa trong lò, trong khi đó Hải Trung Kim là vàng, hay kim loại trong biển. Tham khảo: Xem tuổi vợ chồng tương hợp tương khắc qua âm dương ngũ hành
Theo ngũ hành vốn là Hỏa – Kim khắc nhau, lại kèm Thủy của đại dương, nên hai mệnh này xung khắc mạnh mẽ, khó có cơ hội hòa hợp.
+ Mậu Tý – Kỷ Sửu: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
Tích Lịch Hỏa là lửa sấm sét thường kèm theo phong ba, mưa gió nên Lư Trung Hỏa gặp nguy. Vì thế hai mệnh này được xem là khắc nhau mạnh mẽ.
+ Bính Tý – Đinh Sửu: Giản Hạ Thủy (Nước chảy xuống)
Lửa trong lò hừng hực, khi bùng cháy, khi âm ỉ, nó kỵ bất cứ một loại Thủy nào. Nên sự kết hợp này khắc hại vô cùng, phần thua thiệt luôn thuộc về kẻ yếu, nước dội vào lò, nụ cười tắt ngấm.
+ Canh Dần – Tân Mão: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách).
Cát lợi vì gỗ của cây tùng, cây bách là gỗ tốt, nó thuộc dương mộc, tàng chứa hỏa khí bên trong, nó chính là nguồn nhiên liệu vô tận để duy trì sức sống của Lư Trung Hỏa.
+ Nhâm Thìn – Quý Tỵ: Trường Lưu Thủy (Nước đầu nguồn).
Bất lợi, nước trong nguồn không bao giờ vơi cạn, nên hỏa khí gặp nó tiêu tan, mối quan hệ này hình khắc, Lư Trung Hỏa rất bất lợi.
+ Giáp Thân – Ất Dậu: Tuyền Trung Thủy (nước suối trong),
Sự phối hợp này tạo nên điều không tốt. Bạn hãy thử đổ nước vào đám cháy và lò than kết quả ra sao chắc bạn sẽ rõ.
+ Nhâm Dần – Quý Mão: Kim Bạch Kim (Vàng thành thỏi).
Lư Trung Hỏa thiêu đốt đá vỡ, vàng tan, nên đối với những dạng Kim đã thành hình gặp nó trở thành biến dạng, mất giá trị, tiêu tan. Giống như Hạng Vũ đốt cung điện nhà Tần ở Hàm Dương, vàng, vóc lụa.. cháy trụi, tan chảy trong ngọn lửa hừng hực hàng tháng trời. Xem thêm: Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm
+ Bính Ngọ – Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời).
Bất lợi, khắc hại, nước mưa rơi xuống lửa tắt, tro bụi hoang tàn. Lư Trung Hỏa gặp nguy.
+ Mậu Thân – Kỷ Dậu: Đại Trạch Thổ hay Đại Dịch Thổ (Đất cồn lớn).
Hình khắc, bất lợi đất cồn lớn mà khô cằn thì cỏ cây không xanh tốt, vạn vật không sinh sôi, cảnh vật xơ xác tiêu điều như hoang mạc.
+ Canh Tuất – Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức).
Lư trung hỏa và Thoa xuyến kim có hợp nhau không, và câu trả lời rằng Thoa Xuyến Kim bị mất giá trị, hủy hoại, tiêu chảy. Mối quan hệ của hai nạp âm này hung, Thoa Xuyến Kim thiệt thân.
+ Nhân Thân – Quý Dậu: Vàng Mũi Kiếm (Kiếm Phong Kim):
Kiếm phong Kim có bản chất là loại kim loại đã được tôi rèn kỹ lưỡng, đứng đầu về độ cứng và sắc bén trong hàng kim loại nhưng khi vào lửa thì kiếm kim loại biến chất. Đó là lý do người ta tin rằng hai mệnh này không hợp, nhưng bên cạnh đó, có thông tin cho rằng Kiếm Phong Kim cần Lư Trung Hỏa để tôi rèn tạo thành đại khí nhưng thực chất là hư hại, biến chất. Hai mệnh này được xem là khắc nhau.
+ Giáp Dần – Ất Mão: Đại Khê Thủy (Nước khe lớn).
Trung Hỏa bị khắc mạnh, nên mối quan hệ của hai nạp âm này không cát lợi
+ Bính Thìn – Đinh Tỵ: Sa Trung Thổ (Đất trong cát).
Không có lợi ích và giá trị trồng trọt, sự kết hợp này không có lợi.
+ Nhâm Tuất – Quý Hợi: Đại Hải Thủy (Nước ở biển lớn)
Lư Trung Hỏa không cơ hội gì lại gần nước biển của Đại Hải Thủy, ngọn lửa nhỏ tắt lịm ngay lập tức. Hai mệnh khắc nhau mạnh mẽ.
Ta Ta (Tổng hợp)
Trả lời