1. Tổng quan về Thiên can Tân
Thiên can là khái niệm khá quen thuộc đối với những người am hiểu về tử vi cũng như nhiều người dân có đam mê tìm hiểu vấn đề này.
- Can: Có nghĩa là thân cây có gốc ở Trời, nên được gọi là Thiên Can, dùng ngũ vận để tính tức 2 x 5 = 10, ta sẽ được Thập Can, gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
- Chi: Có nghĩa là cành trúc bị lìa khỏi thân, là cành cây nơi mặt đất, được gọi là Địa chi, được tính theo lục khí là 2 x 6 = 12, có tên Thập Nhị Chi, gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
- Can Chi là sự phối hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, theo nguyên tắc dương hợp dương, âm hợp âm.
Thiên Can là cha, có nghĩa là dương, số lẻ, đứng trước. Địa Chi là mẹ, có nghĩa là âm, số chẵn, đứng sau.
Thứ tự sắp xếp các can chi này được quy định theo quá trình của vạn vật từ lúc manh nha đến khi trưởng thành, hưng vượng cho đến khi lụi tàn và tiêu tan.
Trong đó:
- Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là Dương can.
- Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm can.
Thiên can thường đi kèm với Địa chi (12 con giáp), gọi tắt là Can Chi. Đây là 2 đơn vị rất quen thuộc và gần gũi với tử vi khoa học cũng như người dân Á Đông.
Nắm được những kiến thức cơ bản về thiên can và địa chi sẽ giúp ích rất nhiều cho con người trong việc tìm hiểu về âm dương – ngũ hành và ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Bài viết này sẽ đề cập tới can Tân.
Thiên can Tân là can đứng thứ 8 trong 10 Thiên can, đứng trước Tân là Canh và đứng sau nó là Nhâm.
Về phương hướng, can Tân chỉ phương chính Tây. Còn trong ngũ hành, Tân tương ứng với hành Kim và theo thuyết âm dương thì Tân là Âm Kim (-).
Về mùa, Tân là Thiên can tượng trưng cho mùa thu.
Trong chu kỳ sinh trưởng của thực vật, Tân tượng trưng cho sự khô héo của thực vật, đồng thời quả chín bị động vật (chim, thú) ăn và phát tán hạt ra các vùng đất mới, tạo tiền đề cho sự sống của thế hệ kế tiếp.
Trong lịch Gregory, các năm ứng với can Tân kết thúc là 1. Ví dụ như các năm: 1971, 1981, 1991, 2001, 2011, 2021…
2. Hình tượng của can Tân trong 10 Thiên Can
– Hình tượng của Tân Kim là các loại trang sức, đá quý, đồ trang kim, vàng bạc châu báu, ngọc châu, đá quý, đồ nữ trang,.. nên lấp lánh, hấp dẫn, thu hút mọi ánh nhìn, có tính sang trọng, cao quý, đẹp đẽ.
Mang một món đồ trang sức làm quà dành tặng người khác tức là bạn đã tặng Tân Kim cho người đó.
Mặc dù được mọi người yêu quý, trân trọng nhưng trang sức đã được gọt giũa, chế tác qua nhiều công đoạn nên mang bản chất yếu đuối.
Trong các bộ phận trên cơ thể, Tân Kim tượng trưng cho chức năng của phổi.
Xem thêm: Mệnh Kim nào mạnh nhất? Đặc điểm nổi bật của mệnh này là gì?
3. Tính chất chung của can Tân
– Về mặt bản chất, cổ nhân nói: “Tân Kim hỷ Nhâm thủy chi đào”, có nghĩa là: Tân Kim thích được Nhâm Thủy xối rửa, làm cho sáng sủa.
Người Tân Kim muốn hành vận phải có đủ Thổ để sinh vượng Kim, nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Kim bị chôn vùi. Phương pháp giải quyết là dùng Giáp Mộc để làm tơi xốp Thổ (đất), sau đó dùng Thủy để rửa và làm sạch.
Khi Tân Kim bị Thổ vấy bẩn, để sáng lấp lánh trở lại, cần phải dùng Nhâm Thủy để rửa sạch Thổ, giúp khôi phục lại diện mạo xinh đẹp ban đầu, lại được người khác yêu thích và quý trọng.
– Khi kết hợp với các mệnh khác:
+ Tân Kim gặp Đinh Hỏa nếu hợp mệnh thì như gặp được tri kỷ, vô cùng tốt đẹp, có thể được tôi luyện thành đồ hữu dụng.
Nếu khắc mệnh sẽ đau khổ tột độ, Tân Kim cũng cảm thấy rất khó chịu, vì Đinh Hỏa sẽ thiêu cháy Tân Kim trang sức.
+ Tân Kim gặp Bính Hỏa luôn có cảm giác thoải mái, dễ chịu. Vì Bính Tân có thể hợp thủy. Bính Hỏa gặp Tân Kim sẽ bị thuần phục bởi Tân Kim, Tân Kim có thể điều khiển Bính Hỏa, vì cậy người Bính Hỏa sẽ trở nên hiền lành khi gặp người Tân Kim.
– Tân Kim không mạnh mẽ như Canh Kim, rất sợ bị ức hiếp, mắng mỏ, nhưng người mệnh này lại có sức chịu đựng dẻo dai, mặc dù bề ngoài yếu đuối, nhưng bên trong lại kiên cường bất khuất, rất có chí tiến thủ.
– Do Tân Kim yếu đuối, nên vấn đề mà người này dễ gặp phải nhất là “hậu Thổ mai Kim” (tức Thổ dày chôn Kim). Nếu như Thổ quá nhiều, Tân Kim sẽ bị Thổ chôn vùi, cả đời không thể ngóc đầu lên được.
– Tân Kim phải trải qua rất nhiều thử thách, cả đời phải bỏ ra rất nhiều vất vả cực nhọc mới có thể thu được thành quả như ý nguyện. Tuy nhiên, cho dù thành công, bản mệnh cũng luôn buồn phiền vì chí lớn chưa thỏa, nên không cảm thấy vui vẻ.