Những vị Phật và Bồ tát nào thường xuất hiện nhiều nhất trong đời sống?

1. Phật là ai?

 
 
Phật là một danh từ dùng để mô tả trạng thái của tâm con người sau khi tự mình trải qua hoàn cảnh, đã tự đúc kết được những kinh nghiệm trân quý, bài học sâu sắc, đã tìm cách sửa đổi, vượt qua được cái tâm vướng mắc, để đạt được tâm an lạc, hạnh phúc, viên mãn.
Đặc điểm nổi bật nhất của Phật đó là sự giác ngộ. Điều này không phải là chỉ sự hiểu biết về một lĩnh vực nào đó, nếu chỉ xuất sắc hay thông thái cũng chỉ dừng lại ở thế trí biện thông. Trong khi đó giác ngộ là sự thấu hiểu rõ ràng, thông suốt về muôn sự, muôn vật có trên thế giới này. 
 
Theo đó, Phật có nghĩa là giác ngộ, là tình trạng giải thoát trong tâm để từ đó mãi sống đời viên mãn, bình an, hạnh phúc. Và bất cứ ai trong chúng ta cũng có thể đạt tới điều đó không liên quan đến tướng mạo, nghề nghiệp, địa vị, hèn sang..

Trong kinh văn Tổ Bồ Đề Đạt Ma đã nhấn mạnh: “Nếu thấy rõ pháp ấy thì phàm phu không biết một chữ cũng có thể là Phật”. Thế nên khi Thái tử Tất Đạt Đa giác ngộ thì mọi người đã gọi Ngài là Phật.

Một trong những hiểu lầm về Đạo Phật khá phổ biến đó là người ta tin rằng, Phật là người có mọi khả năng kỳ diệu, có phép thuật để cứu rỗi chúng sinh. 

Chúng ta cần hiểu rằng Phật xuất phát là từ chữ Phạn बुद्धा, đọc là Buddhā, dịch nghĩa là “Giác ngộ”. Ban đầu, người Việt tiếp thu Phật giáo trực tiếp từ Ấn Độ, nghe họ phát âm là “Buddha”, phiên âm trực tiếp ra là “Bụt” (đọc Nôm chữ 孛 ). Thế nên trong truyện cổ tích chúng ta hay nghe tới “ông Bụt” như là người cứu giúp ta khỏi khổ đau.

Nhưng về sau khi Phật giáo du nhập từ Trung Quốc sang, trong tiếng Hán, từ Buddha được phiên âm là Phật đà rồi sau đó rút gọn thành Phật. Ảnh hưởng từ Phật giáo Trung Quốc mà chúng ta biết đến từ Phật và thay thế dần từ Bụt. 

2. Phật Đà là gì?

Đức Phật hay còn gọi là Phật Đà, ngắn gọn hơn là Phật vốn là Thái tử Tất Đạt Đa, sinh tại thế giới này cách đây 2589 năm ở thành Ca Tỳ La Vệ, Ấn Độ.

Ngài là người đầu tiên đạt được trạng thái giác ngộ giải thoát của tâm. Khi Ngài giác ngộ, thành đạo có danh hiệu là Thích Ca Mâu Ni – người trí giả thầm lặng của dòng họ Thích Ca. Sau đó, Ngài đã truyền dạy lại phương pháp đó cho mọi người với mong muốn ai cũng có thể thành Phật như mình.

Vì vậy, khi nói Phật hay Đức Phật, chúng ta thường ngầm hiểu đó là Đức Thích Ca Mâu Ni, là người sáng lập ra Đạo Phật.

 

3. Bồ tát là gì?

Bồ tát có tên đầy đủ là Bồ đề tát đỏa. Bồ đề có nghĩa là giác, tát đỏa là hữu tình, Bồ tát nghĩa là giác hữu tình và hữu tình là sinh vật có tính tình và tình ái, cũng được gọi là động vật.
Trước khi muốn thành Phật, chúng sinh phải trải qua một quá trình làm Bồ tát và muốn làm Bồ tát thì trước hết phải có tâm nguyện lớn. Tất cả chúng sinh từ khi mới phát tâm cho đến khi thành Phật đều được gọi là Bồ Tát, vì vậy mà có phân biệt Bồ tát phàm phu và Bồ tát hiền thánh.

Trong kinh Phật khi nói đến các Bồ tát thì thường là các vị Bồ tát hiền thánh.

Theo đó, Bồ tát là loài hữu tình có giác ngộ, giác ngộ về nỗi khổ của tất cả chúng sinh, Ngài được cho là có phẩm chất tương đương với các vị Phật về trí tuệ, từ bi và quyền năng.

Lòng bi mẫn thúc đẩy họ giúp đỡ những người khác, sự thông thái cho họ biết cách làm thế nào để đạt hiểu quả cao nhất và quyền năng tích lũy cho phép họ hành động theo những cách kỳ diệu.
 

4. Mười phương chư phật là gì?

Mười phương chư Phật hay còn gọi là thập phương chư Phật gồm có Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc, trên trời, dưới đất (hay trung ương).
Tuy nhiên, có quan niệm cho rằng mười phương chỉ mang tính đại diện, hàm ý là Phật ở mọi nơi. Theo đó, mười phương Phật hay thập phương chư Phật tức nơi nào cũng có Phật ngự trị,  Phật ở khắp mọi nơi trong càn khôn vũ trụ.

Theo lời Phật dạy thì từ thời xa xưa đã có rất nhiều vị Phật ra đời, và trong tương lai cũng sẽ có các vị Phật khác xuất hiện. Ngay lúc này, tại các thế giới khác trong 10 phương, cũng đang có nhiều Phật tồn tại.

Như vậy, từ trong quá khứ cho tới hiện tại và tương lai, có vô lượng vô số Phật. Hơn nữa, Phật giáo còn cho rằng, tất cả chúng sinh, tất cả các loài hữu tình, dù hiện nay có tin hay không tin Phật, đều có khả năng thành Phật trong tương lai.

5. Có bao nhiêu vị Phật, Bồ tát?

5.1 Bao nhiêu vị Phật, Bồ tát?

Trong văn hóa Phật giáo, sự tích về các vị Phật cũng được ghi chép lại rất nhiều và đa dạng, không có thông tính chính xác bao nhiêu vị Phật và Bồ tát.
Kinh Đại bổn trong Trường bộ kinh – tương ứng với kinh Đại bản duyên trong Trường a-hàm, đã ghi chép những danh vị Phật đầu tiên gồm có 3 vị Phật của trang nghiêm kiếp, 3 vị Phật của hiền kiếp và thêm Phật Thích Ca Mâu Ni được xem là 7 vị Phật quá khứ. 

3 vị Phật của trang nghiêm kiếp:

  • Phật Tỳ Bà Thi
  • Phật Thi Khí
  • Phật Tỳ Xá Phù
3 vị Phật của hiền kiếp:
  • Phật Câu Lưu Tôn
  • Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
  • Phật Ca Diếp
Tuy nhiên, Đức Thích Ca thuyết giảng rằng từ lúc hình thành vũ trụ đã có hàng nghìn vị Phật chuyên thuyết giảng về Phật giáo. Thế nên có thể nói không thể đếm xuể có bao nhiêu vị Phật và Bồ tát.

5.2 Vị Phật nào đứng đầu?

Câu trả lời là không có vị Phật nào đứng đầu vì không có vị nào hơn vị nào. Vì suy cho cùng đã thành Phật nghĩa là đã giác ngộ.

Các vị Phật sở hữu những khả năng phi thường mà người bình thường không thể có được. Ngài biết tường tận những gì chúng sinh đang nghĩ và những việc mà chúng sinh làm, kể cả tốt và xấu.

Các vị Phật đều đáng được tôn kính như nhau cho dù vị Phật mà hầu hết mọi người biết đến nhiều nhất hiện nay đó là ngài Thích Ca Mâu Ni – giáo chủ của đạo Phật.

6. Những vị Phật và Bồ tát thường gặp

6.1 Đức Phật Thích Ca Mâu Ni

Thích Ca Mâu Ni nghĩa là người hay phát khởi lòng nhân từ mà tâm hồn luôn luôn an tĩnh, vắng lặng.

Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là người sáng lập ra đạo Phật. Ngài được xác nhận là có thật trong lịch sử. Ngài sinh vào khoảng năm 624 TCN, chính là Thái Tử Tất Đạt Đa Cồ Đàm của vương quốc Thích Ca, thuộc Ấn Độ ngày nay.

Hình tướng thường thấy của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đó là Ngài ngự trên đài sen với tư thế ngồi kiết già, hoặc ngồi kiết già với tay phải cầm hoa sen đưa lên. 

6.2 Đức Phật A Di Đà

A Di Đà còn gọi là Vô Lượng Thọ, Vô Lượng Quang và Vô Lượng Công Đức. Nghĩa là tuổi thọ, hào quang và công đức của Ngài không thể lường được.

Hình tướng thường thấy của Phật A Di Đà đó là Ngài đứng trên tòa sen, tay trái cầm đài sen, tay phải duỗi xuống để tiếp dẫn chúng sanh. Các chùa hay thờ tượng Ngài đứng giữa, bên phải là Bồ tát Quán Thế Âm, bên trái Ngài là Bồ tát Đại Thế Chí. Đây gọi là Tây Phương Tam Thánh.

Phân biệt Phật Thích Ca và Phật A Di Đà để thấy rằng một vị có thật trong lịch sử và một vị xuất hiện trong kinh Phật giáo. 

6.3 Đức Phật Di lặc

Di Lặc hay còn được gọi là Di Lạc, Phật cười, Phật bụng bự, Phật Mập… những cái tên đều gợi lên ý nghĩa vui vẻ và hoan hỷ, Ngài là vị Phật ở đời tương lai. Ngài cũng là vị Bồ tát cuối cùng xuất hiện trên Trái Đất đã đạt được giác ngộ hoàn toàn, chứng ngộ thành Phật, giảng dạy Phật pháp và giáo hóa chúng sinh.

Hình tướng thường thấy của Phật Di Lặc đó là dáng người mập mạp, bụng to, đầu hói, miệng cười rất tươi. Bụng to là chỉ cho sự bao dung rộng lượng, miệng cười là chỉ cho lòng hỷ xả, không vướng mắc.

Có nơi thờ tượng Phật Di Lặc có thêm sáu chú tiểu bám ở quanh mình, biểu trưng sáu căn của một con người.
 

6.4 Bồ tát Quán Thế Âm

Bồ tát Quán Thế Âm tiếng Phạn gọi là Avalokitévara, nghĩa là vị Bồ tát quán sát âm thanh đau khổ của thế gian kêu cầu mà cứu độ một cách tự tại. 

Quán là quán sát, lắng nghe; Thế là thế gian; Âm là âm thanh. Bồ tát Quán (Quan) Thế Âm là vị Bồ tát quán sát, lắng nghe tiếng kêu than của chúng sanh trong thế gian để kịp thời cứu giúp họ thoát khổ.

Nếu chúng sinh đang thọ khổ, nghe danh hiệu của Bồ tát Quán Thế Âm mà thành kính xưng niệm, tức thì những chúng sinh đó thoát khỏi sự khổ.

Có hằng hà sa số vị Bồ tát nhưng Quán Thế Âm là vị Bồ tát được biết đến nhiều nhất, vì hạnh nguyện và nhân duyên của Ngài đối với cõi Ta bà rộng sâu, cùng khắp.

Hình tướng thường thấy Bồ tát Quán Thế Âm là tay phải Ngài cầm nhành dương liễu, tay trái cầm bình nước Cam Lồ để tưới mát chúng sanh, trên đỉnh đầu có hình Đức Phật A Di Đà.

Có rất nhiều hình tượng Quán Thế Âm như: Quan Âm Lộ Thiên, Quan Âm Thị Kính, Quan Âm Nam Hải, Quan Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn,… 

This post was last modified on 22/04/2024 3:05 chiều

Phạm Đức

Recent Posts

  • Tử vi

và cảnh giácTử vi ngày 9/8/2024 cho 12 con giáp: Dần cần cẩn trọng và đề phòng sai lầm

I. Tổng quát - Thông tin xem ngày tốt xấu hôm nay:Dương lịch: Ngày 9/8/2024Lịch âm:…

9 giờ ago
  • Tử vi

3 con giáp được ngưỡng mộ nhất trong năm 2024 theo VƯỢNG DUYÊN của Thất Tịch

  Lễ Thất Tịch mùng 7 tháng 7 âm lịch gắn liền với tích về…

10 giờ ago
  • Tử vi

Tìm hiểu vận mệnh cho người sinh tháng Cô hồn – tháng có Âm khí nặng

Xem tử vi luận số mệnh là một trong những cách để biết trước về…

12 giờ ago
  • Tử vi

12 con giáp hãy tận dụng tháng Cô hồn 2024 để đạt được sự yên bình và thành công

 1. Tuổi Tý Xem lời khuyên cho 12 con giáp tháng Cô hồn 2024  thấy rằng…

17 giờ ago
  • Tử vi

Những biến đổi của 12 con giáp trong tháng Cô hồn năm 2024 sẽ như thế nào?

 1. Những con giáp đón tin vui về tài chính  - Người tuổi Mùi: Thay đổi lớn…

17 giờ ago
  • Tử vi

?Những thử thách đầy sóng gió trong tình yêu 12 con giáp: Nguyên nhân gây ra sự chia ly?

 1. Tuổi Tý Giai đoạn bất ổn nhất trong tình yêu của người tuổi Tý chính…

18 giờ ago